A. Định nghĩa ba điểm thẳng hàng là gì?
Trong hình học, ba điểm thẳng hàng được hiểu là ba điểm nằm trên cùng một đường thẳng. Điều này có nghĩa là nếu bạn vẽ một đường thẳng, bạn sẽ thấy rằng ba điểm này nằm trên cùng một đường, không có điểm nào nằm ngoài đường thẳng đó. Việc xác định ba điểm thẳng hàng rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của toán học, từ hình học đến đại số, và là một khái niệm nền tảng trong việc phân tích các hình dạng và cấu trúc hình học.
B. Mối quan hệ giữa ba điểm thẳng hàng
Khi ba điểm thẳng hàng được xác định, nó đồng nghĩa với việc ba điểm này là phân biệt và cùng nằm trên một đường thẳng duy nhất. Điều này có thể được hiểu rõ hơn thông qua một ví dụ đơn giản: nếu có ba điểm A, B, và C, tồn tại duy nhất một đường thẳng đi qua cả ba điểm này. Nếu một trong ba điểm không nằm trên đường thẳng, thì chúng sẽ không còn là ba điểm thẳng hàng nữa. Mối quan hệ này thường được sử dụng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học, giúp các học sinh hình thành tư duy logic và phân tích vấn đề một cách hiệu quả.
C. Liệt kê một số cách chứng minh ba điểm thẳng hàng thường được sử dụng
Dưới đây là một số phương pháp phổ biến thường được sử dụng để chứng minh ba điểm thẳng hàng:
- Sử dụng tính chất của hai góc kề bù có hai cạnh là hai tia đối nhau.
- Chứng minh ba điểm bất kỳ cùng nằm trên một tia hoặc một đường thẳng bất kỳ.
- Hai đoạn thẳng đi qua hai trong ba điểm cần chứng minh thẳng hàng cùng song song với một đường thẳng thứ ba.
- Hai đường thẳng cùng đi qua hai trong ba điểm cần chứng minh cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba bất kỳ.
- Chứng minh đường thẳng đi qua hai điểm cũng đi qua điểm còn lại.
- Sử dụng tính chất đường phân giác của một góc, tính chất về đường trung trực của đoạn thẳng hoặc tính chất ba đường cao trong một tam giác.
- Sử dụng các tính chất của hình bình hành.
- Sử dụng các tính chất của góc nội tiếp đường tròn.
- Sử dụng các tính chất của góc đối đỉnh bằng nhau.
- Chứng minh bằng cách sử dụng phương pháp phản chứng.
- Chứng minh diện tích của tam giác được tạo bởi ba điểm bằng 0.
- Áp dụng tính chất về sự đồng quy của các đoạn thẳng.
Khóa học DUO dành riêng cho các em bậc THCS từ nhà trường VUIHOC, các em sẽ được học cùng các thầy cô TOP trường điểm quốc gia với kinh nghiệm giảng dạy phong phú. Đăng ký học thử để được trải nghiệm buổi học trực tuyến hoàn toàn miễn phí nhé!
D. Hướng dẫn chi tiết các phương pháp chứng minh 3 điểm thẳng hàng
Phương pháp số 1: Chứng minh 3 điểm thẳng hàng dựa trên tính chất của góc bẹt
Để chứng minh ba điểm A, B, C thẳng hàng, ta có thể lựa chọn một điểm D bất kỳ không trùng với ba điểm đã cho. Nếu tổng của góc và góc bằng 180 độ, điều này có nghĩa rằng ba điểm A, B, C nằm trên một đường thẳng duy nhất. Phương pháp này thường được sử dụng để kiểm tra tính thẳng hàng của ba điểm trong nhiều bài toán hình học.
Phương pháp số 2: Chứng minh 3 điểm thẳng hàng dựa trên tiên đề Ơ-Cơ-Lit
Theo tiên đề Ơ-Cơ-Lit, cho ba điểm A, B, C và một đường thẳng a. Nếu đường thẳng đi qua hai điểm AB song song với a và đường thẳng AC cũng song song với a, ta có thể khẳng định rằng ba điểm A, B, C thẳng hàng. Điều này được áp dụng trong chương trình Toán lớp 7, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tính chất của các đường thẳng và sự song song trong hình học.
Phương pháp số 3: Sử dụng tính chất của hai đường thẳng vuông góc
Trong trường hợp này, nếu đường thẳng đi qua hai điểm AB vuông góc với đường thẳng a và đường thẳng đi qua hai điểm AC cũng vuông góc với đường thẳng a, ta có thể kết luận rằng ba điểm A, B, C thẳng hàng. Điều này dựa trên cơ sở lý thuyết rằng có duy nhất một đường thẳng đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng a.
Phương pháp số 4: Áp dụng tính duy nhất tia phân giác
Giả sử có hai tia OA và OB là hai tia phân giác của góc xOy. Khi đó, ba điểm O, A, B sẽ thẳng hàng. Tính chất của tia phân giác cho phép ta khẳng định rằng chỉ có duy nhất một tia phân giác cho mọi góc, từ đó giúp xác định sự thẳng hàng của ba điểm.
Phương pháp số 5: Áp dụng tính chất của đường trung trực
Giả sử điểm K là trung điểm của đoạn thẳng BD. Nếu điểm K’ là giao điểm của hai đoạn thẳng AC và BD, và K’ trùng với K, ta có thể kết luận rằng ba điểm A, K, C thẳng hàng. Điều này dựa trên tính chất rằng trong một đoạn thẳng có duy nhất một trung điểm.
Phương pháp số 6: Áp dụng tính chất các đường đồng quy
Ba điểm có thể được chứng minh thuộc các đường đồng quy của tam giác. Ví dụ, chứng minh điểm H là trọng tâm của tam giác ABC với đoạn thẳng AM là trung tuyến từ A. Do đó, ba điểm A, M, H thẳng hàng. Tương tự, các đường đồng quy khác như ba trung trực, ba đường cao hoặc ba đường phân giác trong tam giác cũng có thể được áp dụng để chứng minh.
Phương pháp số 7: Sử dụng phương pháp vectơ
Cuối cùng, ta có thể áp dụng tính chất của các vectơ có cùng phương để chứng minh rằng ba điểm A, B và C thẳng hàng. Nếu hai vectơ và có cùng phương, ta có thể kết luận rằng ba điểm này thẳng hàng.
E. Các bài tập vận dụng và luyện tập chứng minh 3 điểm thẳng hàng
Bài tập 1: Cho tam giác ABC có góc A bằng 90 độ. Một đường tròn có đường kính AB cắt đoạn thẳng BC tại D khác B. Gọi điểm M là điểm bất kỳ trên đoạn AD. Kẻ MH, MI lần lượt vuông góc với đoạn thẳng AB, AC tại H, I. Kẻ HK vuông góc với ID tại điểm K. Chứng minh và tứ giác AIKM nội tiếp đường tròn, từ đó hãy chứng minh ba điểm K, M, B là ba điểm thẳng hàng.
Bài tập 2: Cho tam giác ABC vuông tại đỉnh A. Lấy điểm B làm tâm, ta vẽ một đường tròn có bán kính bằng BA. Từ điểm C, ta vẽ đường tròn có bán kính bằng AC. Hai đường tròn này giao nhau tại điểm thứ hai là điểm D. Lần lượt vẽ 2 dây cung AM và AN của đường tròn (B) và (C) sao cho thỏa mãn điều kiện AN vuông góc với AM và điểm D nằm giữa 2 điểm M và N. Chứng minh rằng ba điểm M, D, N thẳng hàng.
Bài tập 3: Cho nửa đường tròn (O; R) có đường kính độ dài AB. Gọi điểm C là một điểm bất kỳ thuộc nửa đường tròn sao cho 0 < AC < BC. Gọi D là điểm nằm trên cung nhỏ BC thỏa mãn điều kiện . Gọi E là giao điểm của 2 đoạn thẳng BC và AD, gọi F là giao điểm của 2 đoạn thẳng BD và AC. Gọi điểm I là trung điểm của EF. Hãy chứng minh đoạn thẳng IC là tiếp tuyến của đường tròn (O).
Bài tập 4: Gọi điểm O là trung điểm của đoạn thẳng AB. Tại trên hai nửa mặt phẳng đối nhau với bờ AB, ta kẻ 2 tia Ax và By sao cho . Trên đường thẳng Ax, ta lấy hai điểm C và E (với điểm E nằm giữa A và C), trên đường thẳng By lấy hai điểm D và F (sao cho điểm F nằm giữa điểm B và D) sao cho thỏa mãn điều kiện: AC = BD, AE = BF. Chứng minh rằng ba điểm C, O, D thẳng hàng và ba điểm E, O, F thẳng hàng.
Bài tập 5: Cho tam giác ABC. Từ điểm A vẽ đường thẳng xy song song với đoạn thẳng BC. Từ điểm M thuộc cạnh BC, ta vẽ các đường thẳng song song AB và AC, các đường thẳng này cắt đường thẳng xy lần lượt tại các điểm D và E. Chứng minh rằng các đường thẳng AM, BD, CE đều đi qua 1 điểm xác định.
Bài tập 6: Cho tam giác ABC. Trên tia đối của tia AB ta lấy điểm D sao cho thỏa mãn điều kiện AD = AB, trên tia đối tia AC ta lấy điểm E sao cho AE = AC. Gọi M; N lần lượt là 2 điểm thuộc đoạn thẳng BC và ED sao cho CM = EN. Chứng minh rằng ba điểm M; A; N thẳng hàng.
Trên đây là toàn bộ kiến thức về lý thuyết, phương pháp và một số bài tập vận dụng về cách chứng minh 3 điểm thẳng hàng. Hy vọng rằng với bài viết này sẽ giúp các em học sinh có thêm nhiều phương án giải quyết khi gặp phải dạng bài tập này, từ đó củng cố kiến thức và nâng cao khả năng tư duy toán học của mình.